[Tính vị quy kinh] Tân, khổ, ôn. Nhập tỳ, can kinh.
Hoạt huyết hành khí, giải độc giảm đau. Phụ nữ chủ trị bị đóng kinh, bị thương do ngã, tâm phúc lưu manh trướng đau.
[Nghiên cứu hiện đại] Sản phẩm này có tác dụng bảo vệ gan, hạ lipid máu, chống khối u, tránh thai.
Số lượng thường dùng: 5-10 gram mỗi ngày. Nấu canh hoặc cho hoàn tán.
[Lưu ý] Người bị huyết hư đồng thời không có khí ứ máu không thể dùng sản phẩm này.
[Ứng dụng tuyệt vời]
1. Canh gừng: 10 gram nghệ, cho vào nồi đất, chiên 30 phút, lấy nước, trong vòng một ngày chia làm 2 lần hâm nóng. Chủ yếu điều trị các chứng đau ngực, đau bụng do ứ máu.
2. Như ý kim hoàng tán: Khương hoàng, đại hoàng, hoàng bách, bạch chỉ mỗi loại 9 gram, hậu phác, trần bì, cam thảo, thương thuật, thiên nam tinh mỗi loại 2,4 gram, phấn thiên hoa 12 gram, nghiền các loại thuốc thành tán. Uống 3 gram 2 lần một ngày. Chủ yếu điều trị các bệnh như chấn thương do ngã, ung thư vú, ung thư lưng......
3. Củ nghệ tán: Nghệ vàng, đương quy mỗi loại 30 gram, mộc hương, ô dược mỗi loại 15 gram, đem bốn vị nghiên cứu thành bột phấn, hỗn hợp là được. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 gram, dùng canh giấm thù du pha chế. Chủ trị bệnh tim mạch, đau thắt ngực.
4. Cháo gừng: Bột gừng 5 gram, đường đỏ 15 gram, gạo tẻ 50 gram, thêm nước nấu thành cháo. Ăn mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối.
5. Gà hầm gừng: Bột gừng 5 gram, gà hầm 250 gram, muối ăn, bột ngọt 2 gram, xì dầu, rượu gia vị 6 ml, hành lá, gừng thái lát 6 gram, hầm đến khi gà chín là được. Ăn kèm.
6. Sườn nướng gừng: phở gừng 5 gram, sườn 200 gram, muối ăn, bột ngọt 2 gram, xì dầu, rượu gia vị 5 ml, hành hoa, gừng băm 5 gram, nấu. Ăn kèm.
7. Rượu nghệ: nghệ 10 gram, độ trắng thấp Ns00 ml, đặt thuốc vào chai thủy tinh, ngâm kín trong 7 ngày là được. Uống một cốc nhỏ (khoảng 10 ml) mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối.
Địa chỉ bài viết này: