Công dụng và tác dụng của quả địa du

2023-03-01 Tinh túy ẩm thực 9713 Lần Đọc
Tác dụng trị liệu của địa du
Có tác dụng làm lạnh máu cầm máu, tiêu hỏa giải độc; Chủ trị nôn máu có máu, nước tiểu có máu, chảy máu, ruột phong huyết kiết lỵ, trĩ lậu, xích bạch đái hạ, lở loét sưng đau, phát ban âm ngứa, bỏng nước, rắn cắn.

Phù hợp với đám đông
Hư hàn tính xuất huyết cấm phục, huyết hư hữu ứ giả cẩn phục.
 
Hiệu quả dược phẩm

Bổ khí, lạnh máu, cầm máu nữ tử băng lậu. Kinh nguyệt quá mức Chống viêm, kháng khuẩn, chống nôn thúc đẩy chữa lành vết thương

  Điều trị triệu chứng

Chó hổ cắn
Dùng địa du nấu nước uống, lại lấy địa du mạt đắp lên vết thương. Chỉ dùng nước lọc pha Địa Du Mạt cũng được.
● Mụn ẩm ở trẻ em
Dùng địa du chiên thành nước đặc, một ngày rửa lở loét hai lần.
● Vú phụ nữ
Dùng đan sâm, bạch chỉ, thược dược mỗi loại 100 gram, nghiền nhỏ, dấm ướp một đêm. Thêm nửa cân mỡ heo. Lửa nhỏ chiên thành cao. Bỏ bã. Lấy nước đặc đắp lên sữa.

  Thuốc và thực phẩm điều trị

● Địa Du Bồ Hoàng Tửu
Than Địa Du 90 gram. Xào bồ hoàng 60 gram, tiên hạc thảo 45 gram. Đảng sâm 50 gram. Đan bì 45 gram. Rượu gạo 4 cân. Nghiền nát thuốc. Trong túi vải lụa. Ngâm kín rượu 14 ngày, lọc và đóng chai. Mỗi ngày 3 lần. Mỗi lần 50 ml. Thuốc này thích hợp cho phụ nữ bị vỡ. Kinh nguyệt quá nhiều.
● Địa du than đậu phộng áo mật uống
Than Địa Du 60 gram. Áo đậu phộng 30 gram. Mật ong 30 gram. Than Địa Du và áo đậu phộng cho vào nồi đất. Thêm lượng nước vừa phải. Chiên nấu 30 phút. Lọc bằng băng gạc sạch. Trộn đều với mật ong khi còn ấm là được. Áp dụng cho bệnh nhân ban xuất huyết giảm tiểu cầu nhóm máu nóng. Dùng theo từng đợt vào buổi sáng và buổi tối.

● Nhận biết địa du
Nó có thể được sử dụng để nấu ăn, chủ yếu là trong các món ăn Pháp hoặc Ý. Hương vị của lá rất giống với rau diếp lưu ly. Bất kể tươi hay khô đều có bán. Có thể dùng trong salad, canh, rượu ngọt, rau hầm và cocktail. Địa du làm thuốc. Có tác dụng làm lạnh máu cầm máu. Giải độc trị lở loét. Phàm là máu hư hàn, hạ lỵ, chảy máu và xuất huyết có ứ thì dùng cẩn thận.
Tên khác: tempeh, ocher chua
Tính vị: tính vi hàn. Vị đắng, chua, chát. Quy can, đại tràng kinh
Khu vực sản xuất chính: An Huy, Chiết Giang, Giang Tô, Giang Tây
Phần dùng thuốc: rễ của địa du hoặc địa du longifolia
Hình thái: Thân thảo nhiều năm. Rễ tráng kiện, đa phần có hình thoi. Thân cây đứng thẳng. Lá có hình trứng hoặc hình tròn dài. Hoa tai hình bầu dục, hình trụ hoặc hình trứng. Trái cây có cạnh tranh.
Thu thập và bảo quản: Mùa xuân sẽ nảy mầm hoặc mùa thu sau khi cây héo. Loại bỏ rễ cây. Phơi khô.
Điển tịch khảo chứng: "Thần Nông Bản Thảo Kinh

Địa chỉ bài viết này:

Thông Báo: Tất cả các tác phẩm (hình ảnh, văn bản, âm thanh, video) trên trang demo đều do người dùng tự tải lên và chia sẻ, chỉ nhằm mục đích học tập và trao đổi. Nếu quyền lợi của bạn bị xâm phạm, xin vui lòng liên hệ với chúng tô[email protected]