Lục Ngạc Mai Hoa
Calyx viridis là nụ hoa khô của mận trong họ Rosaceae. Làm thuốc chia làm hai loại hoa mai trắng, hoa mai đỏ.
Tác dụng của calywood
Sơ can giải úc. Hòa trung, hóa đờm.
Hiệu quả dược phẩm
Bình can cùng dạ dày, trị can dạ dày ứ đọng uy hiếp trướng đau, bụng dưới đầy du côn, hệ thống sưởi ấm nạp ngốc
Điều trị triệu chứng
● Nóng và khát
Hoa mai, hoa cúc trắng mỗi loại 10 gram, hoa hồng 15 gram nước sôi pha.
● Khí hạt nhân May
Hoa mai trắng 5 gram, gạo tẻ 50 - 100 gram, thêm nước chiên nấu. Thêm đường trắng hâm nóng.
● Huyết áp cao
Hoa mai trắng 3 gram, thảo quyết minh 10 gram ngâm nước uống.
Thuốc và thực phẩm điều trị
● Cháo hoa mận
Gạo tẻ 30 - 60 gram, thêm đài mai xanh 3 gram. Trước tiên đem gạo tẻ nấu thành cháo loãng, sau đó thêm vào đài mai xanh, nấu tới khi hoa chín là được. Dùng lần thứ hai. Dùng cho tố thể tỳ vị suy yếu. Ẩm phạm tỳ vị thì thanh dương chi khí bất thăng. Đến nỗi khó chịu. Ăn uống giảm bớt.
● Biết màu xanh lá cây
Lục Ngạc Mai tính vị cam ôn, lý khí giảm đau, hương thơm tỉnh tỳ. Đa số dùng để pha trà thực trị. Cổ kim y gia đa số gọi là "Lý khí nhi bất thương âm". Lục Ngạc Mai, sơ can lý khí, cùng dạ dày, tỉnh tỳ giảm đau, thiếu trà xanh, hạn chế ôn tính, áp dụng cho chứng đau dạ dày gan. Nhưng âm hư trọng chứng thấy lưỡi hồng không rêu, thiếu tân, miệng khô thích đồ uống lạnh cũng không nên uống lâu dài, dùng lý khí chi muội, chắc chắn tổn thương âm hao khí.
Tên tiếng Anh: White Plum, Green Plum
Tính vị: Tính bình. Vị chua. chát; Về gan, dạ dày, phế kinh
Khu vực sản xuất chính: Giang Tô, Chiết Giang, Tứ Xuyên
Phần thuốc: Hoa
Hình thái: Lạc diệp tiểu kiều mộc. Thân cây màu nâu tím. Nhiều nếp nhăn dọc. Thường có gai. Lá Quảng hình trứng đến ngày 9, hoa mọc ở nách lá một năm, đơn sinh hoặc hai đóa, đơn cánh hoặc nặng cánh, có ám hương. Hạt nhân hình cầu.
Thu thập bảo quản: Thu hoạch nụ hoa khi hoa đầu xuân chưa nở. kịp thời sấy khô ở nhiệt độ thấp.
Điển tịch khảo chứng: "Bản thảo cương mục
Địa chỉ bài viết này: